Danh từ là từ loại quan trọng trong quá trình ôn luyện Ielts. Cùng tìm hiểu bài chia sẻ dưới đây của Ielts-fighter để nắm rõ hơn cách sử dụng của Nouns – danh từ nhé!
A. Phân biệt Countable nouns (Danh từ đếm được) và Uncountable nouns (Danh từ không đếm được)
| Countable nouns (Danh từ đếm được) | Uncountable nouns (Danh từ không đếm được) |
| Thường có dạng số ít và số nhiều:
A window, lots of windows |
Không có dạng số nhiều: Advice (not advices), furniture (not furnitures), data |
| Note: Một số danh từ đếm được chỉ có dạng số nhiều: clothes, trousers, jeans, scissors | Note: Nột số danh từ không đếm được có dạng số nhiều nhưng không phải sos nhiều: news, economics, physics |
| Đi với động từ dạng số nhiều và số ít
The window is bi. The windows are big |
Đi với động từ số ít:
The natural light is really nice. |
| Có thể thanh thế bởi một đại từ số ít hoặc số nhiều:
I’d like that desk, it’s better than mine |
Có thể thay thể bởi đại từ số ít:
“What shall we say about the furniture? “Well, it’s not luxurious but it is very comfortable” |
| Có thể đo lường được: two kilos of potatoes | Có thể đo lường được: two kilos of sugar
Hoặc 1 số từ như: a piêc of, a cup of, bit of, slice of: a piece of information |
| Có thể dùng với a/an: a desk, an apple | Cannot be used with a/an
Information (not an information) |
Note: Một số quy tắc cụ thể hơn về Nouns
B. Số nhiều của danh từ
I. Nguyên tắc đổi sang số nhiều
1. Thông thường danh từ lấy thêm S ở số nhiều.
- Ví dụ: chair – chairs ; girl – girls ; dog – dogs
2. Những danh từ tận cùng bằng O, X, S, Z, CH, SH lấy thêm ES ở số nhiều.
- Ví dụ: potato – potatoes ; box – boxes ; bus – buses ; buzz – buzzes ; watch – watches ; dish – dishes
Ngoại lệ 1:
a) Những danh từ tận cùng bằng nguyên âm + O chỉ lấy thêm S ở số nhiều.
- Ví dụ: cuckoos, cameos, bamboos, curios, studios, radios
b) Những danh từ tận cùng bằng O nhưng có nguồn gốc không phải là tiếng Anh chỉ lấy thêm S ở số nhiều.
- Ví dụ: pianos, photos, dynamo, magnetos, kilos, mementos, solos
c) Những danh từ tận cùng bằng phụ âm + Y thì chuyển Y thành I trước khi lấy thêm ES.
- Ví dụ: lady – ladies ; story – stories
d) Những danh từ tận cùng bằng F hay FE thì chuyển thành VES ở số nhiều.
- Ví dụ: leaf – leaves, knife – knives
Ngoại lệ 2:
a) Những danh từ sau chỉ thêm S ở số nhiều:
roofs : mái nhà gulfs : vịnh
cliffs : bờ đá dốc reefs : đá ngầm
proofs : bằng chứng chiefs : thủ lãnh
turfs : lớp đất mặt safes : tủ sắt
dwarfs : người lùn griefs : nỗi đau khổ
beliefs : niềm tin
b) Những danh từ sau đây có hai hình thức số nhiều:
scarfs, scarves : khăn quàng
wharfs, wharves : cầu tàu gỗ
staffs, staves : cán bộ
hoofs, hooves : móng guốc
C. Các trường hợp đặc biệt
I. Những danh từ sau đây có số nhiều đặc biệt:
- man – men : đàn ông
- woman – women : phụ nữ
- child – children : trẻ con
- tooth – teeth : cái răng
- foot – feet : bàn chân
- mouse – mice : chuột nhắt
- goose – geese : con ngỗng
- louse – lice : con rận
II. Những danh từ sau đây có hình thức số ít và số nhiều giống nhau:
- deer : con nai
- sheep : con cừu
- swine : con heo
III. Phân biệt Any/Some
Some
– Dùng trong câu khẳng định
Mr. Baker drinks some beer everyday
– Đứng trước danh từ đếm được số nhiều và danh từ không đếm được
There are some bananas on the table
Tom needs some time to relax.
– Some cũng được dùng trong câu “request, offer”
Ex: Would you like some milk?
Any
– Dùng trong câu phủ định và câu hỏi
I don’t like hearing any curses at all
Do you have any questions?
– Đứng trước danh từ đếm được số nhiều và danh từ không đếm được
There aren’t any books in the shelf.
- Dùng trong câu khẳng định nhưng mang nghĩa là “bất kì”
Any serious learners of English are worth being helped
Phân biệt Countable và Uncountable Nouns
Nhiều người thường bảo danh từ đếm được (Countable nouns) là danh từ có thể thành lập số nhiều, còn danh từ không đếm được (Uncountable nouns) thì không thể thành lập số nhiều tức là không thể thêm ES hoặc ES cho nó.
Riêng tôi thì tôi quan niệm thế này, nếu bạn biết được cách thành lập số nhiều cho danh từ rồi thì bạn đã biết về danh từ rồi. Ở đây, tôi muốn chỉ cho bạn rằng nếu đây là lần đầu tiên bạn biết về danh từ thì bạn cũng có thể phân biệt được. bạn hãy ghi nhớ quy luật sau nhé:
Quy luật chung:
– Danh từ được xem là Countable Nouns là các danh từ miêu tả sự vật, hiện tượng mà khi muốn đếm số lượng của chúng thì ta dùng chính sự vật đó để đo lường sự tồn tại về số lượng của chúng.
Ví dụ: Ngôi nhà (House), ta có thể nói một, hai, ba, … mười ngôi nhà.
Quả bóng (ball), ta có thể nói. có hai quả bóng, ba, bốn, năm sáu quả bóng…
Những danh từ như thế được gọi là danh từ đếm đươc, hay còn gọi là Countable Nouns
– Ngược lại những danh từ miêu tả sự vật mà bản thân chúng không tự nói lên số lượng của mình mà phải thông qua một từ loại khác để cân đo, đong đếm chúng được gọi là danh từ không đếm được (Uncountable Noun)
Ví dụ: ta không nói là một sữa (one milk), hai sữa (two milk). để đếm số lượng của nó ta phải dùng từ định lượng khác (quantifier) để đếm như là a litre of milk, two litres of milks, two glasses of milk….
Chú ý: Có thể các bạn bắt gặp các đoạn hội thoại do người anh hoặc Mỹ viết là, one milk please. Give me two coffee please. Đây là cách nói ngắn gọn và được chấp nhận trong văn nói, Thật ra cách gọi đầy đủ của các câu đại loại như trên là One glass of milk, two cups of coffee.
Cách sử dụng Countable và Uncountable với các từ loại khác.
Với tính từ: Tính từ có thể đi với bất kỳ loại danh từ nào.
For example, Bạn có thể nói: “The cat was gray” hoặc “The air was gray.”
Tuy nhiên, đối với từ loại nhất định như: “some/any,” “much/many,” and “little/few.”, bạn phải cẩn thận nhé.
Some/Any: Some và any có thể dùng với countable và uncountable nouns.
“There is some water on the floor.”
“There are some students here.”
“Do you have any food?”
“Do you have any apples?”
Much/Many: Much được dùng với uncountable nouns. Many dùng với countable nouns không được làm ngược lại nhé.
“We don’t have much time to get this done.” (Bạn có nói được hai thời gian, ba thời gian không?)
“Many Americans travel to Europe.”
Little/Few: Little được dùng với uncountable nouns.
“He had little food in the house.”
“The doctor had little time to think in the emergency room.”
Few được dùng với countable nouns.
“There are few doctors in town.”
“Few students like exams.”
Countable và Uncountable Nouns với một số từ khác
A lot of/lots of: A lot of/lots of : là một dạng biến thể của much và many. Tuy nhiên, A lot of/lots of dùng với uncountable nouns khi mang nghĩa là much và dùng với countable nouns khi chúng ám chỉ đến many.
“They have lots of (much) money in the bank.”
“A lot of (many) Americans travel to Europe.”
“We got lots of (many) mosquitoes last summer.”
“We got lots of (much) rain last summer.”
A little bit of: A little bit of là cách nói không trang trong của little, và nó chỉ đứng trước uncountable noun.
“There is a little bit of pepper in the soup.”
“There is a little bit of snow on the ground.”
Enough: Enough có thể được dùng với countable và uncountable nouns.
“There is enough money to buy a car.”
“I have enough books to read.”
Plenty of: Cũng giống như Enough, Plenty of có thể dùng với cả countable và uncountable nouns.
“They have plenty of money in the bank.”
“There are plenty of millionaires in Switzerland.”
No: có thể được dùng với cả countable and uncountable nouns.
“There is no time to finish now.”
“There are no squirrels in the park.”